Quy Chế Quản Lý Tài Chính Công Ty

Quy Chế Quản Lý Tài Chính Công Ty

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản công

Tại khoản khoản 3 Điều 12 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định về việc thẩm định, có ý kiến của cơ quan quản lý tài sản công theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP;

- Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và các nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP;

- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP;

- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP .

Sửa đổi quy định hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 133/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 133/2015/TT-BTC).

Lập kế hoạch và phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ Theo quy định cũ tại Thông tư số 133/2015/TT-BTC, căn cứ văn bản giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền, VCCI phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng trình tự thủ tục, kế hoạch được duyệt và thời gian quy định. Tại Thông tư số 10/2023/TT-BTC, quy định này được sửa thành: Căn cứ văn bản giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (giao đầu năm hoặc bổ sung trong năm), VCCI phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc theo quy định và phê duyệt dự toán chi tiết để triển khai thực hiện, đảm bảo thời gian, đúng trình tự thủ tục, kế hoạch được duyệt và một số quy định cụ thể sau: Việc phê duyệt dự toán chi tiết phải đảm bảo nguyên tắc xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này, các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều này và không vượt quá dự toán được cấp thẩm quyền giao. Đối với các chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Thông tư này và các chi phí chung phục vụ hoạt động thường xuyên của VCCI (điện, nước, vệ sinh, điện thoại, văn phòng phẩm, các chi phí chung khác) sau khi phân bổ cho hoạt động xúc tiến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện như sau: Việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính, Quy chế tiền lương của VCCI và Chủ tịch VCCI chịu trách nhiệm về nội dung này. Việc điều chỉnh dự toán trong năm (nếu có) thực hiện theo đúng quy định pháp luật ngân sách hiện hành, phù hợp với thực tế hoạt động và không vượt quá dự toán đã bố trí. Đối với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do thực hiện chính sách ngừng thu phí cấp C/O, việc phân bổ và phê duyệt dự toán chi tiết trước hết phải đảm bảo chi tổ chức hoạt động cấp C/O (không bao gồm chi hoạt động bán form C/O), số còn lại hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thực hiện hoạt động xúc tiến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và VCCI điều chỉnh dự toán cuối năm như sau: Hàng năm, căn cứ tình hình thực cấp C/O của 10 tháng đầu năm và ước thực hiện 02 tháng cuối năm, VCCI xác định số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ (số bộ C/O, nhân với mức phí, nhân tỷ lệ 70%) và đối chiếu với dự toán đã phân bổ để thực hiện điều chỉnh phân bổ dự toán cho phù hợp và đúng thời gian theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ thời điểm kết thúc năm (ngày 31 tháng 12), VCCI xác định và được sử dụng số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo số bộ C/O thực cấp trong năm. Trường hợp kinh phí đã giải ngân đến ngày 31 tháng 12 lớn hơn số kinh phí được sử dụng, VCCI có trách nhiệm hoàn trả phần kinh phí vượt đã sử dụng về ngân sách nhà nước trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (đến ngày 31 tháng 01 của năm sau). Đối với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; kinh phí tổ chức hội nghị đối thoại thuế, hải quan hàng năm Bộ Tài chính giao VCCI thực hiện; các khoản bổ sung trong năm mang tính đột xuất, không thường xuyên theo nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao: VCCI phê duyệt dự toán chi tiết từng hoạt động sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. Thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước Thông tư số 10/2023/TT-BTC quy định việc thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với VCCI thực hiện theo hình thức rút dự toán, Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Mã đơn vị quan hệ ngân sách cấp cho các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc VCCI và UBĐL theo quy định tại Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách. Cơ quan VCCI tại Hà Nội, các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc VCCI và UBĐL thực hiện thủ tục mở tài khoản, đăng ký mẫu dấu chữ ký tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2020 hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Việc kiểm soát thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thuộc nguồn chi thường xuyên đối với VCCI thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau: Tạm ứng: Nguyên tắc tạm ứng: tạm ứng áp dụng đối với khoản chi ngân sách nhà nước chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước. Nội dung tạm ứng theo quy định của hợp đồng (đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng) và theo đề nghị VCCI (đối với trường hợp không có hợp đồng hoặc hợp đồng có giá trị không vượt quá 50 triệu đồng). Mức tạm ứng: Đối với khoản chi có giá trị hợp đồng trên 50 triệu đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của VCCI và các bên liên quan. VCCI được tạm ứng kinh phí một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị phần ngân sách nhà nước hỗ trợ ghi trong hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ của năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó. Đối với những khoản chi không có hợp đồng và những khoản chi có giá trị hợp đồng không vượt quá 50 triệu đồng: Mức tạm ứng từ ngân sách nhà nước theo đề nghị của VCCI và trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao. VCCI chịu trách nhiệm về mức đề nghị tạm ứng theo quy định. Thanh toán tạm ứng: VCCI phải thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi tạm ứng đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán. Cụ thể: Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 62/2020/TT-BTC). Đối với các khoản chi phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước (hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng): VCCI thanh toán tạm ứng bắt đầu ngay từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên của hợp đồng, mức thanh toán tạm ứng từng lần do VCCI thống nhất với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và quy định cụ thể trong hợp đồng, đảm bảo thanh toán hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị phần ngân sách nhà nước hỗ trợ ghi tại hợp đồng. Khi thanh toán tạm ứng, VCCI thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư số 62/2020/TT-BTC. Kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán trên cơ sở hồ sơ kiểm soát chi theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC. Trong đó: Các văn bản phê duyệt dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao bao gồm cả dự toán chi tiết được phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư này. Đối với các khoản chi được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì hợp đồng, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của VCCI phải thể hiện các nội dung: giá trị hợp đồng, điều khoản thanh toán và trách nhiệm thanh toán của các bên có liên quan (áp dụng đối với hợp đồng); chi phí ngân sách nhà nước không hỗ trợ; chi phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (thuyết minh rõ việc xác định số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng nội dung chi). Kiểm soát thanh toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí khác thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Kiểm soát thanh toán các khoản chi có yêu cầu bảo mật: thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC. VCCI chịu trách nhiệm trong việc xác định nội dung chi thuộc yêu cầu bảo mật theo đúng quy định. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2023.

Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy chế quản lý điều hành công ty cổ phần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

DỰ THẢO       CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........................... QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN( Ban hành kèm theo Quyết định số                      /QĐ-DL-HĐQT ngày            /      /20   của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần)  Quy chế này xác định hệ thống tổ chức và quản lý điều hành Công ty cổ phần (Sau đây gọi  là Côngty), quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành phần và mối quan hệ giữa các thànhphần, hướng đến mục tiêu bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý điều hành, đưa họat độngsản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng ổn định và bền vững, đáp ứng chiến lược phát triển của Công ty.   CHƯƠNGI HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH, CÁC TỔCHỨC KHÁC TRONG CÔNG TY   Điều 1. Hệ thống tổ chức Công ty: Hệ thống tổ chức và quản lý điều hành Công ty bao gồm các thành phần: 1- Ban giám đốc 2- Kế toán trưởng. 2- Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ Điều 2. Các Hội đồng tư vấn: Tùy vào yêu cầu, tính chất, quy mô công việc, Tổng Giám đốc có thể thành lập các Hội đồng tư vấn của Công ty như Hội đồng khen thưởng kỷ luật,  Hội đồng kiểm kê, Hội đồng thi nâng bậc, ... Các Hội đồng này là những tổ chức hoạt động có thời hạn theo nhu cầu thực tế, với chức năng tư vấn cho Tổng Giám đốc ra các quyết định được chính xác, hoặc thay mặt Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện một lĩnh vực công tác chuyên môn cụ thể. Các Hội đồng này  làm việc theo nguyên tắc tập thể, đưa ra kết luận thông qua ý kiến bàn bạc và biểu quyết dân chủ. Điều 3. Các tổ chức khác: Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội họat động trong Công ty là những tổ chức của Người lao động, ngoài việc tuân thủ theo Pháp luật, Điều lệ và những hướng dẫn hoạt động của tổ chức mình, còn cần phải phù hợp với Điều lệ và các quy chế của Công ty. Những tổ chức này sẽ ký kết với Tổng Giám đốc Công ty Quy chế phối hợp hoạt động nhằm kết hợp hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, bảo đảm phục vụ tốt nhất lợi ích chung của Công ty.   CHƯƠNG II BAN GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG   Điều 4. Ban Giám đốc Công ty: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc áp dụng theo Điều lệ Công ty và theo Quy chế làm việc của Ban Giám đốc công ty. Điều 5. Kế toán trưởng: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán trưởng Công ty: 1- Kế toán trưởng Công ty chịu sự lãnh đạo của HĐQT và sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốcCông ty, có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinhtế và hạch toán kế toán tại Công ty. 2- Kế toán trưởng có nhiệm vụ:   2.1. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán Công ty và thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định tại Điều 5 của Luật Kế toán, cụ thể là: a. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. b. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp Ngân sách Nhà nước,thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngănngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. c. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị vàtài chính của Công ty. d. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 2.2. Giám sát tài chính tại Công ty. 2.3. Là người chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về hoạt động tài chính của công ty. 2.4. Lập Báo cáo tài chính định kỳ. 2.5. Thực hiện nhiệm vụ Trưởng phòng tài chính - kế toán Công ty và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của HĐQT. 3. Kế toán trưởng có quyền hạn: a. Quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. b. Có quyền yêu cầu các bộ phận liên quan trong Công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liênquan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của Kế toán trưởng; c. Được quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của Người ra quyết định; d. Có quyền báo cáo bằng văn bản cho Người đại diện theo pháp luật của Công ty khi phát hiện các viphạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; Trường hợp vẫn phải chấp hành  quyết định thìbáo cáo lên ĐHĐCĐ và/hoặc HĐQT và/hoặc BKS công ty mà không phải chịu  trách nhiệm về hậuquả của việc thi hành quyết định đó.     CHƯƠNG III CÁC THÀNH PHẦN TRONG CƠ CẤU QUẢN LÝ CHUYÊNMÔN NGHIỆP VỤ   Điều 6. Các phòng chuyên môn: Các phòng chuyên môn nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty, có chứcnăng giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty quản lý điều hành Công ty đối với lĩnh vực công tác được giao. Tùy theo từng giai đoạn, theo yêu cầu công việc, Tổng giám đốc công ty có thể quyết định thành lậpcác phòng chuyên môn cần thiết, sau khi thông qua HĐQT. Trong khi chưa có các phòng chuyênmôn, Tổng giám đốc chỉ định các cá nhân cụ thể thực hiện từng phần hoặc toàn bộ các chức năngcủa các phòng chuyên môn này. Điều 7. Phòng  Tổng hợp: 1- Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành về công tác tổ chức lao động vàtiền lương, công tác hành chính quản trị; công tác thi đua phong trào và công tác thống kê về hoạtđộng SXKD. 2- Nhiệm vụ và quyền hạn: a- Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhân sự, quản lý toàn bộ hồ sơ người lao động, thực hiện việcký kết hợp đồng lao động để cung cấp thông tin cho việc bố trí, sắp xếp, sử dụng và ngừng sử dụng laođộng, giúp Tổng Giám đốc nhận xét, đánh giá người lao động của Công ty định kỳ hoặc theo yêu cầu. b- Thẩm định trình Tổng Giám đốc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, xếp lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, ... đối với tất cả người lao động thuộc thẩm quyềnquyết định của  Tổng Giám đốc. c- Quản lý và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối vớiNgười lao động trong Công ty đúng theo quy định của Nhà nước và Quy chế nội bộ của Công ty. e- Tổ chức thực hiện quy họach phát triển nguồn nhân lực, bao gồm: Kế họach đào tạo, bồi dưỡng;kế hoạch tuyển dụng; Kế hoạch quỹ tiền lương. f- Theo dõi việc triển khai thực hiện các quy chế nội bộ của Công ty, làm đầu mối tổng hợp các ý kiếngiúp lãnh đạo Công ty bổ sung, sửa đổi các quy chế nội bộ phù hợp với yêu cầu thực tế. g- Làm các thủ tục đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phéphành nghề và các giấy phép hoạt động khác cho Công ty và các đơn vị trực thuộc. h- Tiếp nhận, xem xét, xác minh đơn thư khiếu tố, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công nhân viênchức, người lao động của Công ty và kiến nghị Tổng Giám đốc giải quyết theo thẩm quyền. i- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, phối hợp với các bộ phận thực hiện quy định an ninhchính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn phòng chống cháy nổ. j- Tổ chức phổ biến những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền giáo dục phápluật. Hướng dẫn công tác thi đua, tuyên truyền trong Công ty. k- Quản lý công tác hành chính quản trị, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, thư viện, ấn loát, thông tin liên lạc, đời sống, lễ tân, phục vụ hội họp, hội nghị, phương tiện đi lại. l- Làm đầu mối làm việc với các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Tiếp khách, báo chí,cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội đến làm việc với Công ty. Thay mặt Công ty làm việcvới chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở Công ty. Tham dự các cuộc họp, hội nghị của các cơquan bên ngoài theo ủy quyền của Tổng Giám đốc. m- Tổng hợp số liệu thực hiện báo cáo thống kê  kết quả kinh doanh, định kỳ và đột xuất; n- Tham gia công tác kiểm kê vật tư, tài sản của Công ty p. Quản trị Webside và mạng nội bộ của Công ty q. Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT và Tổng Giám đốc công ty giao. Điều 8. Phòng Tài chính - Kế toán: 1- Chức năng: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chínhvà hạch toán kế toán; Xúc tiến và quản lý công tác đầu tư tài chính; Thực hiện và theo dõi công táctiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập hoặc chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động. 2- Nhiệm vụ và quyền hạn: a- Tham gia, phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xâydựng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. b- Lập kế hoạch đầu tư tài chính, kế hoạch tín dụng, cân đối các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạtđộng kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển của Công ty trong từng thời kỳ. c- Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sử dụng quản lý cácqũy, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. d- Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán. e- Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế tài chính và những quy định vềchi phí khác áp dụng trong nội bộ Công ty. f- Quản lý mọi khoản thu chi theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Công ty, bảo đảm phục vụ tốt cho mọi hoạt động của Công ty. g- Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và những nghĩa vụkhác đối với Nhà nước theo luật định; Thanh toán và thu hồi đúng, kịp thời các món nợ phải thu, phảitrả h- Tổ chức thực hiện chi trả cổ tức theo đúng Điều lệ, nghị quyết của HĐQT. i- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế trả lương, xây dựng kế hoạch tiềnlương, quản lý và chi tiêu các qũy đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. j- Thanh toán tiền lương và các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đúng kỳ, đúng quy định chocông nhân viên chức, người lao động trong Công ty; Lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và nộp thuế thunhập các nhân. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quy chế trả lương tại các đơn vị. k- Tham gia nghiệm thu các công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên công trình, thiết bị của Công ty. l- Chủ trì công tác quyết toán đúng kỳ hạn kết quả sản xuất kinh doanh, các công trình đầu tư xâydựng, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên công trình, thiết bị của Công ty. m- Tham gia các công tác sau đây: Thẩm định các hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, đầu tư phát triển;công tác đấu thầu; n- Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, vật tư theo định kỳ và đột xuất. o- Phục vụ công tác kiểm toán theo yêu cầu. p- Theo dõi thị trường chứng khoán khi Công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tổng hợp tình hình phục vụ thông tin lãnh đạo. q- Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này. r- Bảo quản, lưu trữ các hồ sơ, chứng từ có giá của Công ty. s- Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT và Tổng Giám đốc công ty giao. Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Phòng : 1- Tổ chức thực hiện tốt mọi công tác của phòng mình phụ trách. Chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên thuộcquyền chấp hành đúng chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy chế nội bộ Công ty.Trường hợp vắng mặt không thể trực tiếp giải quyết công việc, Trưởng phòng phải sắp xếp, phân côngphó phòng hoặc một nhân viên trong phòng nắm tình hình hoặc thụ lý giải quyết và phải chịu trách nhiệm về sự phân công này. 2- Giao nhiệm vụ và phân công công tác cụ thể cho từng nhân viên trong phòng; Kiểm tra việc chấphành của nhân viên và đôn đốc thực hiện đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác của phòng mình. 3- Chủ động quan hệ hợp tác chặt chẽ và thiện chí với các đơn vị trong Công ty để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 4- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trong Công ty về phần  nghiệpvụ do mình phụ trách, phát hiện kịp thời những thiếu sót, hướng dẫn các đơn vị sửa chữa và thực hiện đúng. 5- Quản lý tài sản, dụng cụ, phương tiện phục vụ công tác của phòng. 6- Quản lý lao động (ngày công, giờ công, chất lượng công việc) trong phòng đúng quy định, đảmbảo hòan thành nhiệm vụ với chất lượng, năng suất và hiệu quả cao; Nhận xét, đánh giá và đề nghịkhen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc, giải quyết các chế độ, chính sách đối với nhân viên trong phòng. 7- Được quyền đề xuất việc tuyển dụng, thuyên chuyển nhân viên dưới quyền. Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó phòng : 1- Phó phòng có nhiệm vụ giúp Trưởng phòng tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra các nhiệm vụcông tác của đơn vị. Ngoài ra, Phó phòng còn phụ trách một số công việc cụ thể  theo sự phâncông của Tổng Giám đốc và Trưởng phòng. 2- Thường xuyên báo cáo Trưởng phòng biết tình hình, kết quả thực hiện công tác do mình phụtrách. Khi được cấp trên trực tiếp giao nhiệm vụ, phó phòng phải báo cáo cho Trưởng phòng biết, nắmtình hình và hỗ trợ. 3- Thay mặt Trưởng phòng điều hành họat động hàng ngày của phòng khi Trưởng phòng  đivắng; Giải quyết những công việc được Trưởng phòng ủy nhiệm.   CHƯƠNG IV CÁC THÀNH PHẦN TRONG CƠ CẤU ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH TRỰC TUYẾN   Điều 11. Chức năng: Tổ trưởng các tổ sản xuất là những người thay mặt Ban Giám đốc trực tiếp tổ chức công tác sảnxuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng : 1- Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, lãnh đạo điều hành của Ban Giám đốc Công ty, các hướng  dẫn  vàsự giám sát về mặt nghiệp vụ có liên quan của các phòng nghiệp vụ Công ty. 2- Thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng toàn bộ thiết bị, tài sản tại đơn vị ; Báo cáo, đề xuất,phản ánh kịp thời cho Ban Giám đốc mọi tình hình khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện có dấu hiệu bấtthường, sự cố. 3- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,phòng chống bão lụt của đơn vị. 4- Quản lý sử dụng tài sản, thiết bị, phương tiện kinh doanh và phục vụ sinh hoạt được trang bị (xe,máy, điện thọai, điện sinh họat, dụng cụ văn phòng, dụng cụ an toàn và bảo hộ lao động, ...) hiệu quả,đúng mục đích, theo đúng các quy chế nội bộ của Công ty.   5- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính đảm bảo công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ, trật tự trị an, phòng chống tệ nạn xã hội 6- Quản lý, điều hành, phân công lao động, lịch trực, theo dõi chấm công cho các tổ sản xuất, nhânviên thuộc quyền; Nhận xét, đánh giá và đề nghị khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc, giảiquyết các chế độ, chính sách đối với nhân viên thuộc quyền. 7- Theo quy định của Ban Giám đốc, được quyền chủ động chi mua sắm các công cụ dụng cụ cógiá trị nhỏ để kịp thời phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của đơn vị;   CHƯƠNG V BAN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH   Điều 13. Tùy theo yêu cầu, HĐQT có thể thành lập Ban quản lý công trình theo hình thức Chủ đầutư trực tiếp quản lý dự án để quản lý các dự án do Công ty làm chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án chịusự điều hành của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Pháp luật và trước  HĐQT theo nhiệmvụ, quyền hạn được giao. Tổ chức, cá nhân quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản dự án đầu tư xây dựng công trình. Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn: Ban Quản lý công trình có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Thực hiện các thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng và các công việc khác phụcvụ cho việc xây dựng công trình; 2. Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩmđịnh, phê duyệt theo quy định; 3. Chuẩn bị Hồ sơ mời  thầu, tiêu chuẩn xét thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu trình HĐQT phê duyệt; 4. Thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của HĐQT. 5. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng hoặc thực hiện nhiệm vụ giám sát của chủ đầu tư trong trường hợp thuê tư vấn giám sát. 6. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng; 7. Nghiệm thu, bàn giao công trình; 8. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. 9. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án, HĐQT có thể uỷ quyền cho Ban Quản lý công trình thực hiện một phần các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư. Điều 15. Ban Quản lý công trình được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lựcvà được HĐQT cho phép (kể cả những dự án quản lý theo hợp đồng dịch vụ do  Công ty ký) .Ban Quản lý công trình không được phép thành lập các Ban Quản lý dự án trực thuộc hoặc thànhlập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện việc quản lý dự án. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc  theo tuyến thì Ban Quảnlý công trình được phép đề nghị thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự án thành phần. Ban Quản lý công trình được đề nghị ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinhnghiệm, năng lực để phối hợp với Ban Quản lý dự án quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xâydựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc biệt khác. Điều 16.      Ban Quản lý công trình có thể là bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Trườnghợp là Ban Quản lý dự án kiêm nhiệm thì sẽ cử một người làm thường trực để phối hợp các hoạtđộng của Ban, các phòng chức năng có nhiệm vụ phân công thực hiện các nhiệm vụ như quy định tạiđiểm 2, theo chức năng của bộ phận mình.   CHƯƠNG VI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH   Điều 17. Quan hệ giữa Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Giám đốc Công ty. Điều 18. Quan hệ giữa lãnh đạo Công ty với các Trưởng phòng nghiệp vụ, Trưởng Ban quản lýdự án (gọi chung là các đơn vị) và giữa các tổ trưởng với nhau: 1- Tổng Giám đốc (các Phó Tổng giám đốc)  trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác cho cácTrưởng các đơn vị và đến từng nhân viên khi cần thiết, trường hợp này nhân viên phải báo cáo cho trưởng bộ phận biết nắm tình hình và hỗ trợ. 2- HĐQT, BKS, Thư ký Công ty thông báo yêu cầu, chương trình làm việc cho Tổng Giám đốc khicần sử dụng bộ máy điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 3- Các Trưởng phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về quản lý và điều hành công việc của phòng mình. 4- Trưởng các bộ phận, Trưởng Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về quản lý vàđiều hành công việc của mình, đồng thời chịu sự hướng dẫn và giám sát về mặt nghiệp vụ có liên quancủa các phòng nghiệp vụ. 5- Cán bộ, công nhân viên thực hiện nhiệm vụ do trưởng các tổ sản xuất trực tiếp giao, chịu  trách nhiệm trước Trưởng các tổ sản xuất về nhiệm vụ, chất lượng công tác của mình. 6- Mối quan hệ giữa tổ sản xuất là mối quan hệ hợp tác, tôn trọng lẫn nhau và có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công ty. Điều 19. Điều khoản thi hành 1- Quy chế này gồm 19 điều, có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành. 2- Mọi thành viên trong Công ty đều có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chếnày. 3- Trong quá trình thực hiện, Quy chế sẽ được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế sảnxuất kinh doanh của Công ty.

Căn cứ xây dựng quy chế quản lý tài sản công năm 2023